Có thể nói, sắt, thép, tôn, vật liệu xà gồ là những vật liệu phổ biến và quan trọng nhất hiện nay. Tất cả các ngành công nghiệp lớn và nhỏ phải sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp để sử dụng các vật liệu này. Vậy thành phần của thép, sắt, xà gồ như thế nào? Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu về chúng?
Theo phân loại thành phần hóa học, chúng tôi chia thép thành 2 loại: Thép carbon và thép hợp kim.
Carbon (C): là yếu tố quan trọng nhất, quyết định tổ chức, tính chất và công dụng của thép. Thép carbon chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng sản lượng thép khoảng 80% – 90%. Và các kim loại khác như: Mangan (0,4 – 0,65%), Silicon (0,12 – 0,3%), lưu huỳnh, phốt pho (<0,07%).
C sẽ làm giảm độ dẻo và độ dẻo. Khi% C tăng trong khoảng 0,8 – 1%, cường độ và độ cứng cao nhất nhưng khi vượt qua 1%, độ bền và độ cứng bắt đầu giảm.
Theo% C, thép có thể được chia thành 4 nhóm với các tính chất cơ học khác nhau:
– Thép carbon thấp (% C 0,25%): Thép linh hoạt, dẻo dai nhưng độ bền và độ cứng thấp.
– Thép carbon trung bình (% C từ 0,3 – 0,5%).
– Thép carbon tương đối cao (% C từ 0,55 – 0,65%).
– Thép carbon cao (% C ≥ 0,7%): Thép có độ cứng cao.
Thép hợp kim mạnh hơn thép carbon. Các kim loại mịn như đồng (Cu), crom (Cr), niken (Ni) … Để tăng cường độ, độ bền, tính chất cơ học và khả năng chống gỉ của thép.
Đối với thép hợp kim, chúng có thể được phân loại thành các loại sau:
– Hợp kim thấp: Thành phần của các nguyên tố hợp kim trong thép không vượt quá 2,5%
– Hợp kim trung bình: Thành phần của các nguyên tố hợp kim trong thép chiếm 2,5 đến 10%
– Hợp kim cao: Thành phần của các nguyên tố hợp kim trong thép cao hơn 10%
Các nguyên tố: Mn và Si là các tạp chất có lợi, có tác dụng làm giảm oxy.
Ngược lại với các yếu tố: P, S là các tạp chất có hại, làm giảm tính chất cơ học của thép. Ảnh hưởng đến chất lượng và phân loại thép.
Hình ảnh của một loại tôn được làm từ thép hợp kim.
Hợp kim đóng vai trò quyết định tính chất của vật liệu nói chung và thép nói riêng. Chúng được hiển thị như sau:
CARBON (C): C có trong thép để giúp tăng khả năng chống ăn mòn, tạo ra các đặc tính cứng và bền cho thép.
NIKEN (Ni): Ni được bao gồm trong vật liệu để làm cho thép bền hơn và dẻo dai hơn.
MANGAN (Mn): Mn được thêm vào thép để giảm quá trình oxy hóa trong quá trình nấu chảy để ngăn ngừa sự hình thành các chất ô nhiễm sunfua sắt làm cho thép bị nứt.
SILIC (Si) và ĐỒNG HỒ (Cu): Được thêm vào một lượng nhỏ để chống lại sự ăn mòn của axit sulfuric (H2SO4).
NITRO (Ni): Khi hàm lượng C thấp sẽ làm giảm độ bền của thép. Ni được thêm vào trong trường hợp này để thêm sức mạnh cho thép.
MOLYDEN (Mo): Là một chất phụ gia để ngăn ngừa hao mòn bề mặt.
AN TOÀN (S): S được thêm vào để tăng hiệu quả gia công. Tuy nhiên, S được thêm vào với số lượng nhỏ vì sự hiện diện của S là một trong những nguyên nhân của sự hiện diện của lưu huỳnh bẩn.
CROM (Cr): Một thành phần quan trọng giúp thép chống lại quá trình oxy hóa từ môi trường. Thông thường hàm lượng Cr được điều chỉnh theo tỷ lệ thích hợp trong hợp kim. Tỷ lệ Cr có trong thép là từ 10,5% – 26%. Hàm lượng Cr càng cao thì khả năng chống gỉ càng cao. Lớp Cr được thêm vào, giúp tạo ra một lớp màng bảo vệ trong suốt trên bề mặt thép không thể nhìn thấy bằng mắt thường. Bộ phim này không mất đi sự tỏa sáng của thép.
Thành phần của các loại tôn được sử dụng trong xây dựng nhà ở chủ yếu được làm bằng thép hoặc nhôm. Các kim loại phụ gia khác như kẽm, đồng và titan được sử dụng để tăng các đặc tính chống gỉ của vật liệu.
Tấm lợp ban đầu được sản xuất với một tấm ván dài và mỏng. Cuộn thành cuộn lớn tại các nhà máy thép. Sau đó, chúng được phủ một lớp hợp kim để chống gỉ. Sau đó sử dụng dòng sơn tốc độ cao, nung ở nhiệt độ cao.
Sơn thép cuộn vận chuyển đến một nhà sản xuất tấm lợp. Ở đây các vật liệu lợp được định hình bằng cách sử dụng một máy ép lớn để nhấn để tạo thành một tấm lợp với một hình dạng cụ thể.
Tấm lợp nhôm cũng thực hiện một quy trình tương tự ngoại trừ việc nó không cần trải qua bước phủ kim loại.
Toàn bộ bề mặt của mái hợp kim được phủ một lớp kim loại bảo vệ để chống gỉ. Nó nằm trong và tách biệt khỏi lớp sơn cho sản phẩm. Có hai loại lớp phủ kim loại thường được sử dụng:
– Mạ kẽm: mạ kẽm 100% tùy theo yêu cầu của sản phẩm.
– Galvalume hoặc Zincalume: Một hợp kim của nhôm và kẽm (55% nhôm và 45% kẽm)
Độ dày của lớp phủ hợp kim khác nhau tùy thuộc vào ứng dụng lợp thực tế. Lớp mạ càng lớn, lớp chống gỉ càng kéo dài.
Tấm tôn là một loại tấm mạ kẽm và được sơn để tạo tính thẩm mỹ cho dự án.
Tấm tôn lạnh
Nó là một lớp tôn một lớp và được mạ bằng hợp kim nhôm kẽm. Trong lớp phủ này, nhôm chiếm 55%, kẽm chiếm 43,5% và silicon chỉ chiếm 1,5%. Loại tôn này được gọi là tấm lạnh vì đây là loại tấm có khả năng phản xạ ánh sáng mặt trời nhiều nhất từ mặt trời nhờ bề mặt sáng bóng của nó. Vì vậy, các tòa nhà hoặc ngôi nhà với loại tôn này luôn khá mát mẻ.
Tôn mát
Còn được gọi là tôn 3 lớp, tôn cách nhiệt, tôn chống ồn.
Như đã tìm hiểu về kết cấu thép ở trên. Về thành phần hóa học, thép được chia thành 2 loại: thép carbon và thép hợp kim. Làm thế nào chúng ta có thể xem xét thêm việc áp dụng các loại thép này trong các ngành công nghiệp?
Thép hợp kim: Với ưu điểm vượt trội, độ bền, độ sáng và khả năng oxy hóa. Áp dụng trong lĩnh vực gia công cơ khí như: Sản xuất máy móc, dụng cụ sản xuất, chế tạo khuôn công nghiệp ….
Thép carbon: Nhiều ứng dụng trong sản xuất thép, như thép định hình, thép hộp, thép tròn …. Kết hợp các công nghệ mạ kẽm để sản xuất nhiều loại thép. Phục vụ cho nhiều nhu cầu khác nhau như xây dựng, cầu, nhà máy …
Thép xà gồ chủ yếu là U, C … và thép hình chữ nhật, hộp vuông và thép ống.
Vì vậy, khi xem xét cấu trúc xà gồ, chúng ta chỉ cần tìm hiểu về cấu trúc của thép, phải không?
Thép xà gồ hiện đang ngày càng được sử dụng ngày càng phổ biến. Bạn có thể tìm hiểu thêm về xà gồ
Chúng ta biết Thép là hợp kim của sắt, carbon và một số nguyên tố khác. Thế giới có hơn 3000 loại thép khác nhau. Hàng năm, để đáp ứng nhu cầu phát triển đa dạng của con người. Các nhà nghiên cứu đã phát minh và phát minh ra nhiều vật liệu khác nhau. Là loại thép mới, tôn, xà gồ … với những đặc điểm nổi bật. Để đáp ứng nhu cầu khác nhau của con người.
– Tính linh hoạt: Là khả năng biến dạng khi tác dụng lực cơ học mạnh vào vật liệu. Chẳng hạn như uốn, rèn, cán.
– Độ bền: Khả năng chống lại tác động của ngoại lực mà không bị hư hại.
– Độ cứng: Khả năng chống biến dạng dẻo cục bộ khi ngoại lực tác dụng lên kim loại thông qua lực nén.
– Khả năng chịu nhiệt: Là độ bền của kim loại chống lại việc cung cấp oxy trong không khí ở nhiệt độ cao.
– Khả năng phục hồi: Khả năng trở lại hình dạng ban đầu của vật liệu sau khi loại bỏ các lực bên ngoài.
– Tính chất hàn: Khả năng hình thành kết nối giữa các phần tử khi gia nhiệt mối hàn đến trạng thái nóng chảy hoặc linh hoạt.
– Khả năng chống oxy hóa của môi trường. Giống như không gỉ, chống ăn mòn trong axit, bazơ, muối.
Như chúng ta đã biết: Thép là hợp kim của sắt, carbon và các nguyên tố kim loại khác. Xà gồ là sản phẩm của thép như U, C, thép hộp …. Gang là vật liệu làm từ các tấm kim loại (thép tấm) được mạ kẽm và gia cố bằng các vật liệu chịu nhiệt khác.
Vì vậy, chúng ta có thể nói rằng cấu trúc chung của vật liệu là cấu trúc của thép.
Thép là một hợp kim giữa sắt và carbon. Với hàm lượng carbon không vượt quá 2,14%. Ngoài ra trong thành phần của thép còn có các kim loại khác như magan, kẽm, nitơ, lưu huỳnh, phốt pho, …
Với hàm lượng: C <2,14%, Mn ≤ 0,8%, Si 0,4%, P 0,05%, S 0,05%. Ngoài ra, có thể có một lượng nhỏ các nguyên tố Cr, Ni, Cu (≤ 0,2%), W, Mo, Ti (≤ 0,1%).
Vì vậy, để biết về cấu trúc của thép, sắt, tôn, xà gồ. Hãy tìm hiểu về phân loại và thành phần của thép.
2020/05/9Thể loại : TIN TỨC MỚITab : thép cacbon, thép hợp kim, tôn lạnh, tôn mát, xà gồ
Cung cấp bảng báo giá thép hình chứ U mới nhất năm 2020
Xem bảng thông số kỹ thuật của thép hộp vuông
Địa chỉ mua bán thép hình giá rẻ